Thuốc Isosorbid dinitrat có nhiều dạng bào chế khác nhau. Do đó bạn cần nắm rõ những thông tin về thuốc: liều dùng của từng dạng bào chế, tác dụng phụ, lưu ý trong điều trị bằng thuốc… để làm tiền đề cho việc uống thuốc đúng cách, an toàn. Dưới bài viết sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về thuốc Isosorbid dinitrat cho các bạn. Hãy cùng theo dõi!!
Thuốc Isosorbid dinitrat thuộc nhóm thuốc đường tim mạch.
Dạng bào chế: Viên nén. Dạng phóng thích kéo dài, viên nhai
Thành phần: Isosorbid dinitrat
1. Công dụng của thuốc Isosorbid dinitrat
Thuốc Isosorbid dinitrat hoạt động bằng cách thư giãn và mở rộng mạch máu để máu lưu thông dễ dàng đến tim hơn. Chính vì vậy có tác dụng trong ngăn chặn các cơn đau thắt ngực ở những người bị bệnh động mạch vành.
Tuy nhiên thuốc không có tác dụng làm giảm đau ngực trực tiếp hoặc trước khi hoạt động thể chất để ngăn chặn những cơn đau ngực xảy ra.
Ngoài ra thuốc sẽ được bác sĩ chỉ định dùng trong những trường hợp khác. Nếu người bệnh có thắc mắc thì liên hệ với thầy thuốc để được giải đáp cụ thể, chính xác hơn.
Xem thêm các bài viết liên quan
- Isradipin: Thuốc giãn mạch điều trị cao huyết áp
- Thuốc Ivermectin được sử dụng như thế nào?
- Tìm hiểu về liều dùng chi tiết của thuốc Intron A
- Thuốc Intrazoline: Công dụng, liều dùng, cách sử dụng, tác dụng phụ
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Isosorbid dinitrat
Hướng dẫn sử dụng
Thuốc Isosorbid dinitrat có nhiều dạng bào chế khác nhau, do đó khi bác sĩ chỉ định người bệnh dùng ở dạng nào thì nên dùng đúng theo dạng đó, không được tự ý thay đổi.
Dùng thuốc bằng đường uống theo đúng tần suất và liều lượng đã được hướng dẫn.
Thuốc có thể sẽ khiến bạn không thể đạt hiệu quả điều trị tốt nếu dùng trong thời gian dài.
Dừng thuốc đột ngột nếu chưa có chỉ định từ thầy thuốc có thể khiến cho tình trạng bệnh trở lên nghiêm trọng hơn.
Trong trường hợp quên liều, nên uống bù trong thời gian gần nhất. Tuy nhiên nếu thời điểm uống bù gần với thời gian của liều kế tiếp thì hãy bỏ qua liều đã quên. Tuyệt đối không được uống gấp đôi liều lượng ban đầu được chỉ định.
Liều dùng dành cho người lớn
Dùng trong trường hợp điều trị cho người bị đau thắt ngực
- Sử dụng liều điều trị khởi đầu: Với thuốc dạng dung dịch thì uống 2, 5 mg. Còn với dạng thuốc nhai 5mg.
- Nếu tình trạng nghiêm trọng có thể sử dụng liều lặp lại. Tuy nhiên nên tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng liều lặp lại.
Dùng trong trường hợp dự phòng đau thắt ngực
* Thuốc dạng phóng thích kéo dài
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 40 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 10 – 40 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
* Thuốc dạng viên nén
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 5 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 10 – 40 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 giờ.
* Thuốc dạng dung dịch hoặc viên nhai
- Sử dụng liều điều trị: Uống 5 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 2 – 3 giờ.
Dùng trong trường hợp điều trị cho người bị co thắt thực quản
* Dạng thuốc phóng thích kéo dài
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 20 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 20 – 40 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
* Thuốc dạng viên nén
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 10 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 10 – 20 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 giờ.
Dùng trong trường hợp điều trị cho người bị suy tim sung huyết
* Thuốc dạng phóng thích kéo dài
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 20 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 20 – 80 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
* Thuốc dạng viên nén
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 10 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 – 8 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 10 – 40 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 – 8 giờ.
* Thuốc dạng dung dịch
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 5 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 3 – 4 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 5 – 10 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 4 giờ.
* Thuốc dạng viên nhai
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 10 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 4 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 10 – 40 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 4 giờ.
Dùng thuốc trong trường hợp điều trị cho người bị phổi huyết áp cao
* Thuốc dạng phóng thích kéo dài
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 40 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 40 – 80 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 8 – 12 giờ.
* Thuốc dạng viên nén
- Sử dụng liều điều trị ban đầu: Uống 5 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 giờ.
- Sử dụng liều điều trị duy trì: Uống 5 – 20 mg, khoảng cách giữa các liều dùng là 6 giờ.
Liều lượng dành cho trẻ em
Hiện nhà sản xuất chưa công bố liều dùng thuốc an toàn cho trẻ em, do đó các bậc phụ huynh không được tự ý mua thuốc về cho trẻ sử dụng khi chưa có chỉ định từ dược sĩ, bác sĩ.
Để không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, người lớn nên đưa trẻ đi khám tại các cơ sở y tế và dùng thuốc theo hướng dẫn của những bác sĩ chuyên khoa tại đó.
3. Tác dụng phụ của thuốc Isosorbid dinitrat
Thuốc Isosorbid dinitrat có thể gây ra một số những tác dụng phụ như:
- Thường xuyên bị đau đầu, chóng mặt.
- Cổ và mặt đỏ bừng.
- Rối loạn nhịp tim, lúc đập nhanh, lúc đập chậm.
- Đôi khi có trường hợp còn bị ngất xỉu.
- Trên da có các phản ứng như nổi mề đay, ngứa rát.
- Đau tức ngực và càng nghiêm trọng hơn nếu uống thuốc xong.
- Có cảm giác buồn nôn, nôn mửa.
Trên đây chưa phải thông tin đầy đủ về tác dụng phụ của thuốc. Nếu người bệnh có thắc mắc hãy liên hệ trực tiếp với thầy thuốc để có thêm nhiều thông tin.
Ngay khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường cần đến các cơ sở y tế gần nhất để được xử lý kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm.
4. Thận trọng trong quá trình sử dụng thuốc Isosorbid dinitrat
Một vài điều người dùng cần lưu ý như:
Nếu bạn có tình trạng sức khỏe mắc các vấn đề như: chảy máu não, mới trải qua những chấn thương đầu, tuyến giáp hoạt động quá mức, có các vấn đề về bệnh tim hoặc số lượng tế bào máu thấp… cần thông báo cho bác sĩ, dược sĩ biết trước và trong quá trình bạn dùng thuốc để có những thay đổi về liều lượng và tần suất được phù hợp hơn.
Người bệnh đang trong quá trình điều trị những bệnh lý khác và dùng những loại thuốc như avanafil, riociguat, sildenafil, tadalafil hoặc vardenafil thì cần cho bác sĩ biết để có những thay đổi khác nhằm hạn chế quá trình tương tác thuốc xảy ra.
Thuốc chống chỉ định dùng trong các trường hợp
Người dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Phụ nữ mang thai hoặc đang trong quá trình nuôi con bằng sữa mẹ.
Hy vọng những thông tin trên liên quan đến thuốc Isosorbid dinitrat: Công dụng. liều dùng và cách sử dụng, tác dụng phụ, tương tác thuốc... sẽ giúp ích nhiều cho bạn và những người thân. Tuy nhiên, những thông tin do Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Hà Nội chia sẻ ở trên chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế những lời khuyên của các bác sĩ.