Thuốc Clomiphene được các bác sĩ sản phụ khoa chỉ định người bệnh dùng. Vậy thuốc có tác dụng trong điều trị bệnh gì? Liều dùng, tác dụng phụ, lưu ý trong điều trị bằng thuốc như thế nào?... Dưới bài viết sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về thuốc Isosorbid dinitrat cho các bạn. Hãy cùng theo dõi!!
Thuốc Clomiphene thuộc nhóm thuốc Hormone, nội tiết tố.
Dạng bào chế: Viên nén.
Thành phần: Clomiphene citrate.
1. Công dụng của thuốc Clomiphene
Thuốc Clomiphene hoạt động bằng cách giải phóng các hormone nhất định trọng trường hợp chu kỳ hàng kinh nguyệt không kích thích rụng trứng do đó thuốc có tác dụng trong điều trị vô sinh do nguyên nhân không rụng trứng.
Bên cạnh đó thuốc còn được dùng trong điều trị vô kinh do tâm lý hoặc vô kinh cho con bú hoặc vô kinh vô căn, vô kinh do dùng thuốc tránh thai.
Ngoài ra, thuốc sẽ còn được bác sĩ chỉ định dùng trong những trường hợp khác không được liệt kê ở trên, nếu người bệnh có thắc mắc hãy liên hệ với thầy thuốc để được giải đáp rõ ràng.
Xem thêm các bài viết liên quan
- Isradipin: Thuốc giãn mạch điều trị cao huyết áp
- Thuốc Ivermectin được sử dụng như thế nào?
- Tìm hiểu về liều dùng chi tiết của thuốc Intron A
2. Liều dùng và cách sử dụng thuốc Clomiphene
Hướng dẫn sử dụng
Thuốc dạng viên nén sẽ được dùng theo đường uống vào trong cơ thể.
Đọc kỹ thông tin sản phẩm in trên bao bì của thuốc. Uống theo những khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc tuân thủ đúng theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ.
Uống vào những thời điểm nhất định trong ngày để tránh trường hợp quên liều.
Trong trường hợp quên liều bạn nên uống bù vào thời gian gần nhất, tuy nhiên nếu thời gian uống bù đó gần với liều kế tiếp thì nên uống liều kế tiếp và tuyệt đối không uống gấp đôi liều lượng.
Nếu bệnh có diễn biến ngày càng tồi tệ hơn nên thông báo cho các bác sĩ, dược sĩ biết để có hướng xử lý thích hợp.
Liều dùng dành cho người lớn
Sử dụng trong 5 ngày đầu tiên của chu kỳ với liều lượng 1 – 3 viên/ ngày.
Trường hợp nếu người bệnh không xảy ra chảy máu tử cung thì có thể dùng thuốc bất cứ lúc nào, còn nếu có xảy ra máu trước lúc điều trị thì chỉ nên dùng thuốc vào ngày thứ 5 của chu kỳ.
Đợt điều trị đầu tiên kết thúc mà không xảy ra rụng trúng thì nên dùng tiếp liều 100 mg/ ngày, duy trì điều trị trong năm ngày ở chu kỳ tiếp theo.
Thường kết quả của quá trình điều trị sẽ xảy ra rụng trứng sau khoảng 7 – 10 ngày. Khí đó thời gian thụ thai lý tưởng sẽ khoảng ngày 11 – 21 của chu kỳ.
Liều dùng dành cho trẻ em
Trẻ trên 18 tuổi có thể sử dụng liều lượng tương đương với của người lớn.
Trẻ em dưới 18 tuổi không được sử dụng thuốc I nếu chưa có chỉ định của những dược sĩ, bác sĩ.
3. Tác dụng phụ của thuốc Clomiphene
Trong thời gian sử dụng thuốc Clomiphene, người dùng có thể sẽ gặp phải những tác dụng không mong muốn gây ảnh hưởng đến sức khỏe như:
- Có thể sẽ bị xuất huyết giữa các chu kỳ và có cảm giác đau bụng dữ dội.
- Trọng lượng cơ thể tăng nhanh chóng.
- Trường hợp có thai ngoài tử cung.
- Chức năng gan bị suy giảm, bị vàng da hoặc vàng mắt.
- Đau đầu, cơ thể mệt mỏi, thường xuyên hoa mắt, chóng mặt.
- Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, đầy bụng, khó tiêu, đi ngoài.
- Da người bệnh có thể bị ngứa hoặc phát ban.
- Nếu đang trong thời kỳ cho con bú có thể bị tắc sữa.
Để các tác dụng phụ không biến chứng quá nặng bạn nên tham khảo ý kiến hoặc đến các cơ sở y tế gần nhất để thăm khám và có phương án điều trị thích hợp.
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Clomiphene
Những lưu ý người bệnh cần biết
Phụ nữ sử dụng thuốc Clomiphene trong điều trị bệnh sẽ có khả năng mang thai đa. Do đó tốt nhất nên trao đổi với bác sĩ về việc này trước khi dùng thuốc.
Hoạt động của thuốc Clomiphene cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các vấn đề sức khỏe của người bệnh, do đó hãy cho bác sĩ biết nếu bạn gặp phải những bất lợi về tình hình sức khỏe trước và trong quá trình điều trị.
Thuốc chống chỉ định sử dụng cho người dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Theo giảng viên khoa Dược, Trường Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Hà Nội thì dùng thuốc Clomiphene đây là một phương pháp điều trị vô sinh ít tốn kém hơn so với thụ tinh trong ống nghiệm. Thuốc được bào chế dưới dạng thuốc uống, nên dễ sử dụng và ít xâm lấn hơn so với phương pháp khác.