Cao Đẳng Y Dược TPHCM - Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Cảnh báo về tác dụng phụ nguy hiểm của kháng sinh Cefamandol


Là kháng sinh nhóm cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng, Cefamandol được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết...

Cefamandol có tác dụng gì?

Cefamandol là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Giống như các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 2, Cefamandol có tác dụng với các vi khuẩn gram dương như Staphylococcus aureus, Staphylococcus pneumoniae, các chủng enterococcus...và một số vi khuẩn gram âm như E.coli, Klebsiella spp., Enterobacter spp.

Các vi khuẩn kỵ khí như cầu khuẩn gram dương và gram âm (kể cả Peptococcus và Peptostreptococcus spp.), trực khuẩn Gram dương (kể cả Clostridium spp.), trực khuẩn Gram âm (kể cả Bacteroides và Fusobacterium spp). Cefamandol có tính bền, không bị phân giải bởi các beta - lactamase của một số vi khuẩn nhóm Enterobacteriaceae.

Nồng độ ức chế tối thiểu của cefamandol đối với các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm là vào khoảng từ 0,1 - 2,0 microgam/ml. Nồng độ ức chế tối thiểu đối với các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm vào khoảng 0,5 đến 8,0 microgam/ml.

Cefamandol-1

Cefamandol là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ thứ 1.

Với những tác dụng trên, kháng sinh Cefamandol được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, bao gồm viêm phổi gây ra bởi Haemophilus influenzae, Klebsiella, Proteus mirabilis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae. Ngoài ra, thuốc cũng được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn sau:

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
  • Viêm phúc mạc
  • Nhiễm khuẩn huyết
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da
  • Nhiễm khuẩn xương và khớp
  • Nhiễm hỗn hợp khuẩn hiếu khí và kỵ khí trong phụ khoa, đường hô hấp dưới, hoặc da và cấu trúc da.
  • Cefamandol cũng được dùng trong dự phòng trước và sau khi phẫu thuật.

Thành phần chính của kháng sinh này là Cefamandole, thuốc được bào chế theo dạng thuốc bột pha tiêm với hàm lượng là 1g, 2g và 10g (có chứa natri carbonat với liều 63 mg/g cefamandol).

>>> Các loại thuốc kháng sinh khác có thể bạn quan tâm:

Liều lượng và cách dùng kháng sinh Cefamandol

Theo bác sĩ, chuyên khoa Cao đẳng Dược Hà Nội, liều dùng đối với kháng sinh Cefamandol tùy thuộc vào từng đối tượng cũng như mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm khuẩn, các bác sĩ hay dược sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp.

* Liều lượng:

- Liều dùng Cefamandol đối với người lớn: Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm từ 3 - 5 phút hoặc truyền ngắt quãng hay liên tục với liều 0,5 - 2g, thời gian cách nhau từ 4 - 8 giờ/lần, tùy theo mức độ nhiễm trùng.

- Liều dùng đối với trẻ em: Liều thường dùng là từ 50 - 100 mg/kg/ngày chia ra nhiều lần. Với trường hợp bệnh nặng có thể dùng liều tối đa 150mg/kg thể trọng/ngày.

- Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp với liều 1 - 2g, thời gian tiêm trước khi phẫu thuật từ 30 phút tới 1 giờ, sau đó tiêm thêm 1 -2g thời gian cách nhau 6 giờ/lần và duy trì trong 24 đến 48 giờ. Ðối với người ghép các bộ phận giả, tiếp tục sử dụng cefamandol cho đến 72 giờ.

- Đối với bệnh nhân suy thận, cần điều chỉnh giảm liều Cefamandol.

* Cách dùng kháng sinh Cefamandol:

Đối với kháng sinh Cefamandol là dung dịch tiêm, do đó thuốc được dùng bằng đường tiêm vào ven, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Ngoài ra, kháng sinh Cefamandol chỉ khi đạt hiệu quả tốt khi duy trì điều trị theo thời gian đã được bác sĩ chỉ định. Tuyệt đối không tự ý tăng hoặc giảm liều vì có thể khiến bệnh càng trở nên dai dẳng, thậm chí gia tăng các tác dụng phụ không mong muốn.

Tác dụng phụ của kháng sinh Cefamandol

Kháng sinh Cefamandol có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn, trong đó thường gặp nhất là tiêu chảy, xuất hiện các phản ứng đau, viêm khi tiêm bắp, viêm tĩnh mạch huyết khối khi tiêm vào tĩnh mạch ngoại biên. Bên cạnh đó, cũng có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn với nhóm Cephalosporin như ngứa ngáy, thậm chí phản vệ.

Ngoài ra, Cefamandol cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ khác nhưng hiếm gặp, cụ thể:

- Bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng thiếu máu tán huyết miễn dịch, giảm bạch cầu trung tính đến mất bạch cầu hạt, tan máu và chảy máu lâm sàng do rối loạn đông máu và chức năng tiểu cầu.

- Có thể xuất hiện một số vấn đề ở gan, bao gồm tình trạng tăng nhẹ transaminase và phosphatase kiềm trong huyết thanh.

- Ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa bao gồm tiêu chảy, đau bụng và có thể xuất hiện viêm đại tràng màng giả nếu dùng thuốc dài ngày.

- Viêm thận kẽ cấp tính, thậm chí suy thận, đặc biệt suy yếu chức năng thận trong thời gian điều trị.

»»» Xem thông tin tuyển sinh Cao đẳng Y Dược Hà Nội ««<

Cefamandol-2

Kháng sinh Cefamandol được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn.

Thận trọng dùng kháng sinh Cefamandol khi nào?

Không chỉ lưu ý về những tác dụng phụ, khi dùng kháng sinh Cefamandol cần thận trọng trong các trường hợp sau đây:

- Kháng sinh Cefamandol có có nguy cơ gây dị ứng, dị ứng chéo giữa các beta - lactamase bao gồm penicillin, cephalosporin, cephamycin và carbapenem. Do đó, trước khi điều trị với Cefamandol cần kiểm tra kỹ tiền sử dị ứng với các kháng sinh này.

Tránh dùng Cefamandol cho những bệnh nhân từng có phản ứng quá mẫn tức thì (phản vệ)  với penicillin và những người bệnh đã từng có phản ứng muộn như phát ban, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin. Trường hợp xuất hiện các phản ứng dị ứng cần kịp thời ngừng thuốc để tránh tai biến nguy hiểm.

- Bên cạnh đó, dùng kháng sinh nhóm cephalosporin kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt là Enterobacter, Pseudomonas, Enterococcus hoặc nấm Candida. Trường hợp có bội nhiễm cần phải có biện pháp điều trị kịp thời và phù hợp.

- Thận trọng khi dùng Cefamandol ở những người có tiền sử về bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Bởi vì, viêm đại tràng màng giả được xác định có liên quan tới kháng sinh cephalosporin với triệu chứng thường gặp là tiêu chảy.

- Đối với phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai, nên xin chỉ định của bác sĩ trước khi dùng và chỉ dùng kháng sinh cefamandol khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ gây hại. Khuyến cáo tương tự đối với phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú, bởi kháng sinh Cefamandol được bài tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp như các kháng sinh nhóm Cephalosporin khác. Do đó, cần thận trọng trong trường hợp này để tránh các tai biên nguy hiểm có thể xảy ra với trẻ.

- Trong thời gian điều trị bằng Cefamandol không nên uống các chất kích thích như rượu, bia vì kháng sinh nhóm cephalosporin có mạch nhánh N - methylthiotetrazole, có thể ức chế enzym acetaldehyde dehydrogenase, dẫn đến tích tụ acetaldehyde trong máu.

- Dùng kết hợp với Probenecid có thể làm giảm bài tiết cefamandol ở ống thận, do đó làm tăng và kéo dài nồng độ cefamandol trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc tính.

- Ngoài ra, khi dùng đồng thời các thuốc tan huyết khối có thể làm tăng nguy cơ chảy máu vì có mạch nhánh N - methylthiotetrazole trên cefamandol.

Trên đây, là những thông tin khái quát về thuốc Cefamandol, để biết thêm thông tin chi tiết xin liên hệ với Cao đẳng Y Dược Hà Nội thông qua địa chỉ:

Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch đào tạo Cao đẳng Y Dược tại Hà Nội

Cơ sở 1: Km14 Đường Ngọc Hồi - Xã Ngọc Hồi - Huyện Thanh Trì - TP. Hà Nội. (Cạnh cây xăng 76 - BV Nông Nghiệp)

Cơ sở 2: Phòng 201 - nhà C số 290 Tây sơn -  Đống Đa - Hà nội

Điện thoại: 096.153.9898 - 093.351.9898 - 096.6886.651

Email: [email protected]

Fanpage: https://www.facebook.com/caodangykhoaphamngocthach/