Cao Đẳng Y Dược TPHCM - Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Thuốc Dipivefrin được sử dụng trong điều trị bệnh gì?


Dipivefrin là một loại thuốc được sử dụng để điều trị vấn đề tăng nhãn áp cũng như một số vấn đề về mắt khác thường gặp.  Để bạn rõ hơn về công dụng của thuốc Dipivefrin hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Trường Cao Đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch nhé!!

Thuốc Dipivefrin thuộc nhóm thuốc điều trị các bệnh về thị giác.

Dạng thuốc và hàm lượng: Lọ 5 ml, 10 ml thuốc nhỏ mắt dipivefrin hydroclorid 0,1%.

1. Công dụng của thuốc Dipivefrin

Thuốc có tác dụng trong điều trị bệnh tăng nhãn áp do bệnh glaucoma hoặc một vài bệnh về mắt khác.

Thuốc hoạt động bằng cách tăng thoát dịch ra ngoài làm hạ nhãn áp giúp ngăn ngừa mù lòa.

Ngoài ra có những tác dụng của thuốc Dipivefrin không được đề cập đến trong bài viết, tuy nhiên vẫn có thể sẽ được các bác sĩ chỉ định sử dụng.

>> Xem thêm các tin liên quan

thuoc-dipivefrine
Cách sử dụng thuốc Dipivefrin như thế nào?

2. Cách  sử dụng và liều lượng thuốc Dipivefrin

Hướng dẫn cách sử dụng

Đây là một loại thuốc được sử dụng để nhỏ nên tuyệt đối người dùng không được sử dụng  qua đường uống.

Để các bụi bẩn không rơi vào mắt bạn nên rửa sạch tay trước khi nhỏ mắt. Không nên để đầu ống nhỏ giọt hoặc để ống chạm vào mắt.

Với trường hợp sử dụng kính áp tròng thì nên tháo trước khi nhỏ mắt và sau khi nhỏ mắt khoảng 15 phút mới nên đeo kính áp tròng trở lại. Vì các thành phần trong thuốc có thể làm cho ố kính áp tròng.

Liều lượng sử dụng thuốc sẽ được bác sĩ căn cứ vào mức độ bệnh mà hướng dẫn người dùng cho phù hợp.

Cách thực hiện

Người dùng nên ngửa đầu ra sau, khi nhỏ thuốc cần nhìn lên và kép mi xuống. Nhỏ trực tiếp trên mắt. Sau đó nhìn xuống và nhẹ nhàng nhắm mắt trong vòng vài phút. Dùng áp lực của đầu ngón tay đặt lên phần góc của mắt (phần gần mũi) sẽ giúp ngăn chặn thuốc chảy ra.

Để tình trạng bệnh nhanh chóng được cải thiện thì nên dùng thuốc vào những thời điểm  cố định hàng ngày, tiếp tục duy trì sử dụng ngay cả khi tình trạng đã được cải thiện.

Liều dùng dành cho người lớn

Dùng trong điều trị tăng áp nội nhãn hoặc tăng nhãn áp

Nhỏ 1 – 2 giọt vào bên mắt bị tổn thương. Khoảng cách giữa những lần nhỏ là 12 giờ.

Liều dùng dành cho trẻ em

Hiện nay chưa có công bố chính xác về mức độ an toàn cũng như lợi ích khi sử dụng thuốc Dipivefrin cho trẻ. Vậy nên các bậc phụ huynh không nên tự ý cho trẻ sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định  từ những người có năng lực chuyên môn.

3. Tác dụng phụ của thuốc Dipivefrin

Những tác dụng phụ thường gặp và ít nghiêm trọng như

  • Mắt dễ nhạy cảm với ánh sáng.
  • Đỏ ở phần mí mắt hoặc mắt và nhìn mọi thứ có thể mờ hơn bình thường.
  • Vùng mắt bị tổn thương có thể bị nóng hoặc ngứa ngay bên trong.

Hãy báo cho bác sĩ hoặc đến những cơ sở y tế gần nhất nếu bạn có một trong những biểu hiện

  • Xuất hiện các triệu chứng cao huyết áp: Đau đầu, khó thở, buồn  nôn, ù tai…
  • Rối loạn nhịp tim, nhịp tim thường đập nhanh và không đều.

Ngoài ra sẽ có những tác dụng phụ không được đề cập đến trong bài viết. Ngay  khi thấy cơ thể có những dấu hiệu bất thường hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

thuoc-dipivefrine
Dipivefrin là một loại thuốc được sử dụng để điều trị vấn đề tăng nhãn áp

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Dipivefrin trong các trường hợp

Cần thận trọng nếu như người bệnh có một trong những trường hợp dưới đây:

  • Nếu người bệnh đang chuẩn bị cho một ca phẫu thuật kể cả những ca phẫu thuật nhỏ, đặc biệt khi đang sử dụng dipivefrin.
  • Đang trong quá trình sử dụng những loại thuốc bôi mắt khác.
  • Bạn dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần  của thuốc.
  • Có tiền sử cao huyết áp hoặc mắc các bệnh lý về tim mạch, mạch máu, nhịp tim bất thường hoặc hen suyễn.
  • Phụ nữ có thai hoặc đang trong quá trình nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ:  Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, bạn hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Những thông tin trên về thuốc Dipivefrin và liều dùng thuốc tương ứng. Tuy nhiên, những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế những lời khuyên của các bác sĩ/ dược sĩ.