Cao Đẳng Y Dược TPHCM - Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Tác dụng của thuốc tetracyclin là gì?


Tetracycline là một loại kháng sinh có tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, dùng trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm trùng khác nhau. Trước khi sử dụng cần hiểu rõ về loại thuốc này để dùng cho đúng cách.

Kênh y tế, Cao đẳng y dược TPHCM sẽ thông tin rõ hơn về loại thuốc này đến với bạn đọc.

Dạng thuốc, hàm lượng của thuốc Tetracycline

Hiện nay trên thị trường, Tetracycline có viên nén, hàm lượng 250mg hoặc 500mg. Thuốc mỡ Tetracycline dùng tra mắt với hàm lượng Tetracycline 1%.

Tetracycline là thuốc gì và công dụng ra sao?

Tetracycline là thuốc kháng sinh phổ biến được sử dụng rộng rãi hoạt động bằng cách gắn vào ribosom của vi khuẩn và ức chế chức năng hoạt động của chúng. Tetracycline có tác dụng kìm hãm sự phát triển hoặc tiêu diệt các vi khuẩn khiến vi khuẩn không thể sinh sôi và phát triển được.

tetracyclin-duoc-su-dung-de-dieu-tri-bao-gom-ca-mun-trung-ca

Tetracyclin được sử dụng để điều trị bao gồm cả mụn trứng cá

Thuốc Tetracycline kìm hãm vi khuẩn vì sự ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Khi đó thuốc Tetracycline sẽ làm ức chế quá trình tổng hợp protein. Tetracycline là loại thuốc kháng khuẩn được chỉ định trong điều trị các bệnh:

  • Nhiễm khuẩn do Rickettsia, bệnh dịch hạch, dịch tả, trứng cá....
  • Khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra bệnh tiêu chảy cấp tính
  • Tiêu diệt các bệnh do loại xoắn khuẩn như Leptospira,Treponema gây ra
  • Nhiễm khuẩn do Mycoplasma: nhiễm khuẩn sinh dục, viêm phổi
  • Nhiễm khuẩn do Rickettsia.
  • Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt các nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.
  • Nhiễm khuẩn do Chlamydia: Viêm phế quản bệnh mắt hột, viêm niệu đạo không đặc hiệu hoặc viêm xoang,...
  • Các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với Tetracycline:
  • Nhiễm khuẩn do Chlamydia: viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae, viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis, sốt vẹt (Psittacosis);bệnh mắt hột
  • Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis)
  • Nhiễm khuẩn do Brucella và Francisella tularensis.
  • Bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae).
  • Tham gia trị H. pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
  • Thuốc Tetracycline còn được sử dụng để điều trị mụn trứng cá
  • Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc.
  • Có thể kết hợp với các loại thuốc khác trong điều trị viêm loét dạ dày.
  • Thuốc kháng khuẩn Tetracycline chỉ sử dụng điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn
  • Tetracyclin được sử dụng để điều trị nhiều loại nhiễm trùng khác nhau. Tetracyclin là một loại thuốc kháng sinh hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Tetracyclin được sử dụng để điều trị bao gồm cả mụn trứng cá và viêm kết mạc do nhiễm trùng.
  • Kháng sinh này chỉ điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, không có hiệu quả đối với các bệnh nhiễm trùng do virus như bệnh cảm, cúm thông thường. Tetracyclin cũng còn có thể được sử dụng chung để điều trị một số chứng bệnh viêm loét dạ dày. Việc sử dụng lạm dụng bất kỳ loại kháng sinh nào có thể làm giảm tính hiệu quả của thuốc.

Chống chỉ định

Tetracycline chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận (ngoại trừ doxycycline, không điều chỉnh liều đối với suy thận)

Tetracycline chống chỉ định ở bệnh nhân và trẻ em dưới 8 tuổi trừ trường hợp bệnh đường hô hấp hoặc các bệnh nặng khác.

Liều dùng và cách dùng

Liều lượng tetracyclin dùng cho người lớn để điều trị các bệnh lý nhất định:

Mụn trứng cá: Uống 500 mg hai lần một ngày trong vòng 2 tuần hoặc lâu hơn 2 tuần.

Bệnh Brucella: Uống 500 mg 4 lần một ngày trong vòng 3 tuần.

Bệnh viêm phế quản: Uống 500 mg sau mỗi 6 giờ trong vòng từ 7 đến 10 ngày.

Nhiễm khuẩn Helicobacter pylori: Uống 500 mg sau mỗi 6 giờ trong vòng 14 ngày kèm chung với metronidazole, bismuth, và một loại thuốc kháng H2.

Bệnh nhiễm khuẩn Chlamydia:  Bệnh nhiễm khuẩn ở niệu đạo, cổ tử cung uống 500 mg 4 lần/ ngày.

Bệnh Lyme – chứng viêm tim: Uống 500 mg trong vòng từ 14 đến 30 ngày.

Bệnh Lyme – chứng viêm khớp: Uống 500 mg trong vòng từ 14 đến 30 ngày, dựa vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Liều dùng tetracyclin cho trẻ em

Trẻ em trên 8 tuổi: uống từ 25 đến 50 mg/kg mỗi ngày.

 lieu-dung-tetracyclin-theo-chi-dinh-cua-bac-si

Liều dùng tetracyclin theo chỉ định của bác sĩ

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc Tetracycline

Khi sử dụng thuốc Tetracycline, có thể xuất hiện 1 số các tác dụng phụ ngoài ý muốn như:

  • Sốt, ớn lạnh
  • Làm kích ứng niêm mạc dạ dày gây ra triệu chứng nóng bụng, cảm giác buồn nôn
  • Ngứa, tiết dịch âm đạo
  • Tiêu chảy
  • Lưỡi bị sưng
  • Tiêu chảy do Clostridium difficile
  • Giảm nhu động: đầy bụng, chán ăn
  • Rối loạn tiêu hoá
  • Viêm đại tràng giả mạc-xem Clostridium difficile - bao gồm tiêu chảy
  • Ảnh hưởng xương và răng ở trẻ em
  • Mẫn cảm với ánh sáng
  • Bệnh nấm Candida
  • Rối loạn chức năng tiền đình (với minocycline)
  • Gan nhiễm mỡ
  • 1 số trường hợp dùng Tetracycline thấy có phản ứng vùng da bôi thuốc
  • Teracyclines có thể gây tổn thương thực quản
  • Mẫn cảm với ánh sáng do tetracyclines có thể như phản ứng cháy nắng
  • Ở trẻ sơ sinh, tetracyclines có thể gây tăng huyết áp trong cơ thể tự phát
  • Ảnh hưởng lên xương và men răng bao gồm thay đổi màu sắc rang
  • Nồng độ trong máu quá cao do sử dụng liều cao có thể dẫn đến gan thoái hoá mỡ cấp, đặc biệt là trong thai kỳ.
  • Minocycline thường gây ra rối loạn chức năng tiền đình, hạn chế việc sử dụng nó. Minocycline cũng có thể gây phản ứng thuốc với hội chứng tăng bạch cầu biểu hiện là sốt,phát ban, bệnh hạch bạch huyết, viêm gan
  • Tetracycline có thể làm trầm trọng thêm chứng mất máu ở bệnh nhân suy thận.
  • Thuốc tetracycline hết hạn có thể bị hỏng uống vào có thể gây hội chứng Fanconi

Ít gặp: phản ứng dị ứng da, mày đay, tăng nhạy cảm với ánh sáng khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Loét và co hẹp thực quản.

Hiếm gặp:

  • Các phản ứng quá mẫn phản vệ, lupus ban đỏ toàn thân trầm trọng thêm.
  • Ban xuất huyết phản vệ, viêm ngoại tâm mạc
  • Viêm ruột kết màng giả, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm tụy.
  • Ðộc với gan cùng với suy giảm chức năng thận.
  • Tăng áp suất nội sọ lành tính.
  • Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nấm do rối loạn hệ vi khuẩn thường trú.
  • Thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu
  • Các phản ứng quá mẫn phản vệ, thiếu máu tan huyết
  • Giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch cầu ưa eosin.
  • Báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Thận trọng

  • Tetracyclin có thể gây xảy ra bội nhiễm, cần ngừng thuốc và thay thế bằng một phác đồ khác thích hợp. Tetracyclin làm phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm.
  • Khi điều trị kéo dài, cần thực hiện các xét nghiệm định kỳ đánh giá chức năng gan, thận và tạo huyết.
  • Những người bệnh dùng tetracyclin có phản ứng nhạy cảm với ánh sáng cần được cảnh báo về nguy cơ này và cần ngừng thuốc ngay
  • Một vài trường hợp dùng tetracyclin thấy biểu hiện bằng bỏng nắng, nếu phải tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời triệu chứng đầu tiên của ban đỏ.
  • Tác hại đến răng và xương thai nhi (xem chống chỉ định).
  • Gây dị tật bẩm sinh.
  • Ðộc với gan của người mang thai.
  • Không dùng các kháng sinh nhóm tetracyclin cho phụ nữ mang thai
  • Tetracyclin phân bố trong sữa mẹ dù tetracyclin có thể tạo với calci trong sữa mẹ nhưng vẫn không nên dùng tetracyclin trong thời kỳ cho con bú. Vì khả năng biến mầu răng vĩnh viễn, giảm sản men rang phản ứng nhạy cảm ánh sáng và nấm Candida ở miệng và âm đạo trẻ nhỏ.

Tương tác

– Khi dùng chung Tetracycline với: Nhôm, Bismuth, Calci, Sắt, Magnesi, Kẽmlestipol, sữa và các sản phẩm từ sữa làm giảm sự hấp thu của Tetracycline.
- Các Retinoid: làm gia tăng áp lực hộp sọ.

- Các thuốc lợi tiểu: làm tăng khả năng gây độc thận của Tetracycline.

- Lithium, Digoxin, Theophylline: làm gia tăng nồng độ các chất này trong cơ thể.

- Tetracycline làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai đường uống

- Giảm hoạt lực của penicillin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn.