Dị dạng mạch máu não là gì? Nguyên nhân gây ra bệnh ra sao? Có dấu hiệu nào để nhận biết bệnh hay không? Hiện nay dùng những phương pháp nào để chẩn đoán và điều trị bệnh?... Thắc mắc của bạn đọc sẽ được chúng tôi cung cấp đầy đủ, chi tiết ở dưới bài viết. Bạn đọc hãy cùng tìm hiểu nhé!
Dị dạng mạch máu não là tình trạng kết nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch trong cơ thể. Khi các động mạch có trách nhiệm vận chuyển máu giàu oxy từ tim đến não. Tĩnh mạch mang thiếu oxy trở lại phổi và tim. Nếu động tĩnh mạch não bị dị dạng sẽ làm phá vỡ quá trình quan trọng này. Đây là căn bệnh hi sinh và gây ra rất nhiều uy hiểm.
1. Nguyên nhân gây ra bệnh dị dạng mạch máu não
Nguyên nhân gây ra bệnh dị dạng mạch máu não không rõ ràng. Đa phần người mắc bệnh từ khi sinh ra dạng này được gọi là dị dạng mạch máu bẩm sinh. Nhưng đôi khi có thể hình thành trong cuộc sống sau này.
Hầu hết tất cả các trường hợp tim sẽ đẩy máu giàu oxy lên não thông qua các động mạch. Khi các động mạch này làm chậm lưu lượng máu bằng cách đi qua một loạt các mạng lưới mạch máu nhỏ dần và kết thúc bằng các mạch máu nhỏ nhất được gọi là mao mạch. Các mao mạch tiếp tục cung cấp oxy qua bức tường mỏng, xốp để đi đến những mô não xung quanh.
Máu nghèo oxy sau đó đi vào các mạch máu nhỏ và rồi vào các tĩnh mạch lớn hơn, đưa nó trở lại tim và phổi để thực hiện trao đổi khí, lấy oxy và thải khí CO2 ra ngoài.
Các động mạch và tĩnh mạch trong dị dạng mạch máu não thiếu mạng lưới hỗ trợ các mạch máu và mao mạch nhỏ hơn. Thay thế vào đó, động mạch thông nối trực tiếp với tĩnh mạch không qua mạng lưới mao mạch trung gian và từ đó đa phần dị dạng mạch máu não sẽ tồn tại lâu trong não mà không hề xảy ra bất cứ triệu chứng nào.
2. Triệu chứng nhận biết bệnh dị dạng mạch máu não
Có rất nhiều trường hợp mắc dị dạng mạch máu não mà không xuất hiện bất cứ dấu hiệu nhận biết nào cho đến khi các mạch máu dị dạng này bị vỡ ra dẫn đến xuất huyết não. Đây cũng chính là dấu hiệu đầu tiên để nhận biết bệnh.
Nhưng bên cạnh đó có những trường hợp người mắc bệnh không bị xuất huyết nên có thể dựa vào một số dấu hiệu dưới đây để nhận biết bệnh:
- Có các biểu hiện của bệnh động kinh.
- Triệu chứng đau ở một vùng của đầu hoặc toàn bộ đầu.
- Cơ bị yếu hoặc một vài bộ phận của cơ thể bị tê.
Một số những triệu chứng nghiêm trọng hơn như:
- Đau đầu dữ dội.
- Suy giảm thị lực rõ rệt.
- Gặp khó khăn trong việc nói, giao tiếp.
- Không hiểu ý của người khác khi giao tiếp hoặc thường xuyên nhầm lẫn.
- Phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu mắc bệnh sẽ gặp các triệu chứng nghiêm trọng hơn do thay đổi lượng máu và huyết áp.
Tất cả các triệu chứng ở trên đều có thể xảy đến ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn trong độ tuổi từ 10 – 40 tuổi. Khi đến độ tuổi trung niên thì bệnh có xu hướng ổn định hơn và ít gây ra các triệu chứng nên sẽ rất khó để nhận biết.
Tùy thuộc vào vị trí của dị dạng mạch máu não mà các dấu hiệu nhận biết sẽ khác nhau nên người bệnh cần theo dõi kỹ cơ thể và đến cơ sở y tế chuyên khoa thăm khám ngay khi có nghi ngờ.
3. Dị dạng mạch máu não có nguy hiểm không?
Căn bệnh dị dạng mạch máu não chiếm khoảng 2% tất cả các trường hợp xuất hiện cơn đột quỵ hàng năm và hầu hết là nguyên nhân gây xuất huyết ở trẻ em, thanh niên bị xuất huyết não.
Một số các biến chứng khác thường gặp của bệnh dị dạng mạch máu não như:
- Mạch máu mỏng hoặc yếu: khi bị dị dạng mạch máu não sẽ gây ra áp lực rất lớn lên các thành mỏng và yếu của mạch tạo ra phình động mạch và khi to lên sẽ rất dễ vỡ.
- Giảm oxy đến mô não: lúc này máu sẽ bỏ qua mạng lưới mao mạch và chảy trực tiếp từ động mạch đến tĩnh mạch. Khi máu chảy nhanh qua mạch máu, không hề bị cản trở bởi các mao mạch, từ đó dẫn đến mô não không thể dễ dàng hấp thụ oxy từ máu do chảy nhanh. Không đủ oxy, các mô não suy yếu hoặc có thể chết hoàn toàn.
- Xuất huyết não: người bệnh sẽ có nguy cơ xuất huyết não nhiều hơn nếu người bệnh đã từng vị vỡ dị dạng mạch máu não trước đó. Một phần nguyên nhân là do dị dạng mạch máu não sẽ gây áp lực lên thành các động mạch và tĩnh mạch dị dạng làm cho chúng trở nên yếu hoặc mỏng hơn. Một số xuất huyết liên quan đến dị dạng mạch máu não không bị phát hiện vì chúng không gây tổn thương não hoặc triệu chứng lớn, nhưng có thể xảy ra các đợt chảy máu đe dọa tính mạng.
Xem thêm các bài viết liên quan
- Thuốc Glyceryl trinitrat được sử dụng như thế nào?
- Liều dùng thuốc Gonadotropins và những điều cần lưu ý khi dùng
- Sử dụng thuốc Griseofulvin có gì cần thận trọng không?
4. Các phương pháp điều trị dị dạng mạch máu não
Vì bệnh không gây ra các triệu chứng điển hình nên bác sĩ sẽ không áp dụng các phương pháp điều trị bệnh mà chỉ định người bệnh dùng các loại thuốc để nhằm cải thiện nhanh chóng các triệu chứng như đau đầu, cơ thể mệt mỏi.
Trên thực tế đối với những bệnh nhân có các triệu chứng co giật hay xuất huyết não thì bác sĩ thực hiện các phương pháp điều trị phù hợp. Tùy theo từng trường hợp có biểu hiện bệnh và thể trạng người bệnh mà các liệu pháp điều trị sẽ được tư vấn khác nhau. Cụ thể như:
Phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật thường được chỉ định cho người bệnh mắc bệnh ở mức độ trung bình để điều trị ngay lập tức.
Tuy nhiên quá trình phẫu thuật có thể gây ra khả năng chảy máu trong khi phẫu thuật và làm ảnh hưởng đến các mô não. Bác sĩ cần có biện pháp bảo vệ các động mạch nuôi não trong khi phẫu thuật dị dạng mạch máu não để hạn chế nguy cơ chảy máu ồ ạt như xuất huyết vào các phần của não do đột ngột thiếu tuần hoàn máu.
Can thiệp nội mạch
Phương pháp này sử dụng luồng ống thông đi qua mạch sau đó bơm keo hoặc đặt những dụng cụ đặc biệt để ngăn chặn những mạch máu.
Mục đích của can thiệp nội mạch là làm giảm dòng máu đi qua các tổn thương trong lúc phẫu thuật. Bên cạnh đó còn có tác dụng làm giảm kích thước của những mạch máu dị dạng.
Mặc dù vậy đây là một kỹ thuật khó thực hiện nên có thể gây ra nhiều nguy hiểm như thiếu máu, xuất huyết hoặc làm tắc mạch máu nuôi não do thiếu máu. Cho nên sẽ rất khó để giải quyết triệt để tổn thương và có thể cần phải tái thực hiện sau một thời gian.
Xạ trị
Kỹ thuật này thường được dùng cho các mức độ bệnh trung bình đến nặng và đem lại kết quả tốt hơn nhờ đây là kỹ thuật không xâm nhập mà vẫn có thể đi vào tất cả các ngóc ngách trong não.
Nhưng phương pháp này chỉ có thể dùng để điều trị cho các tổn thương nhỏ và có thể gây hoại tử cho các mô khỏe mạnh do bức xạ.
Điều trị kết hợp
Đây là phương pháp điều trị bệnh dị dạng mạch máu não có hiệu quả nhất, giúp giải quyết triệt để các tổn thương với việc điều trị từng phần làm gia tăng nguy cơ xuất huyết.
Trước khi tiến hành phương pháp này người bệnh cần thực hiện soi mạch máu não để giúp bác sĩ xác định kích cỡ thương tổn trong giới hạn cho phép phẫu thuật.
Sau cùng sẽ dùng đến phương pháp xạ trị để điều trị những tổn thương còn sót lại sau khi phẫu thuật.
Những thông tin do Cao Đẳng Điều Dưỡng Hà Nội cung cấp về bệnh dị dạng mạch máu não, hy vọng sẽ giúp ích được cho bạn đọc. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, để bệnh thần kinh ngoại biên được điều trị nhanh chóng người bệnh cần tuân thủ đúng theo những chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.