Cao Đẳng Y Dược TPHCM - Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Canpaxel - loại thuốc điều trị ung thư hiệu quả


Canpaxel là loại thuốc được chỉ định trong điều trị các loại bệnh ung thư như: ung thư vú, ung thư buồng trứng và một số loại bệnh khác đã được nghiên cứu và chứng minh an toàn nhưng chưa được liệt kê trên nhãn hiệu của thuốc này.

>>> Tác dụng phụ cần lưu ý của thuốc Codein phosphat

Canpaxel Canpaxel - một phương thuốc điều trị ung thư hiệu quả

Thông tin chính cần nhớ về thuốc Canpaxel

  • Thành phần của thuốc Canpaxel 
  • Paclitaxel ....................... 100 mg
  • Tá dược vừa đủ
  • Dạng bào chế: Tiêm truyền
  • Bao bì: Hộp 1 lọ

Dược lực học:

- Paclitaxel, được chiết xuất từ ​​vỏ cây Thông đỏ ở vùng Thái Bình Dương, Taxus brevifolia, là một chất ức chế phân bào được sử dụng trong hóa trị ung thư. Paclitaxel thúc đẩy sự lắp ráp các vi ống từ các chất làm giảm tubulin và ổn định các vi ống bằng cách ngăn chặn quá trình khử polyme. Sự ổn định này dẫn đến việc ức chế sự tái tổ chức động lực học bình thường của mạng lưới vi ống, rất cần thiết cho các chức năng tế bào xen kẽ và phân bào đồng thời cũng ảnh hưởng đến ty thể. Ngoài ra, paclitaxel gây ra các mảng vi ống bất thường trong quá trình nguyên phân.

Dược động học:

- Nồng độ huyết tương Paclitaxel tỷ lệ thuận với liều tiêm truyền và giảm theo cách pha. Paclitaxel liên kết từ 89% trở lên với protein huyết tương trong ống nghiệm và sự hiện diện của cimetidine, ranitidine, dexamethason hoặc diphenhydramin không ảnh hưởng đến liên kết protein của paclitaxel.

- Thể tích phân bố trạng thái ổn định, được báo cáo nằm trong khoảng từ 5 đến 6 lít / kg trọng lượng cơ thể (68-162 ml / m 2 ), cho thấy phân bố ngoại mạch rộng, liên kết mô hoặc cả hai. Sự trao đổi chất và phân phối của paclitaxel chưa được làm rõ hoàn toàn. Thời gian bán hủy khoảng 6-13 giờ, chỉ khoảng 2 đến 13% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, dưới dạng thuốc không đổi, cho thấy độ thanh thải không qua thận rộng. Paclitaxel được chuyển hóa ở gan. Các chất chuyển hóa được bài tiết qua phân, qua mật, chất chuyển hóa chính là 6α-hydroxypaclitaxel.

Chỉ định dùng thuốc Canpaxel 

- CANPAXEL 100 được chỉ định để điều trị ung thư buồng trứng di căn sau khi các liệu pháp điều trị khác thất bại hoặc không hợp với anthracycline, liệu pháp bạch kim.

- Nó cũng được dùng để điều trị ung thư vú di căn sau khi điều trị bằng liệu pháp khác thất bại hoặc không thể điều trị bằng anthracycline.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch. Liều dùng thuốc Canpaxel khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể. Thông thường, một liều 175 mg / m 2, 3 giờ tiêm một lần và lặp đi lặp lại khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần. Bệnh nhân không nên giảm liều cho đến khi bạch cầu trung tính hồi phục về mức> 1500 / mm3  và tiểu cầu phục hồi đến mức> 100 000 / mm 3 .

- Nên giảm liều 20% trong các liệu trình tiếp theo ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu nặng hoặc bệnh thần kinh ngoại biên (dưới 0,5 x 10 9 / lít) (500 / mm3).

- Khi dùng Canpaxel 100 nên được giám sát, thực hiện bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong việc sử dụng các tác nhân hóa trị ung thư. Họ sẽ có phương tiện để chẩn đoán và điều trị đúng đắn.

- Các giải pháp pha loãng thích hợp bao gồm tiêm natri clorid 0,9%; Tiêm Dextrose 5%; 5% Dextrose và 0,9% Natri Clorua; hoặc 5% Dextrose trong Ringers Tiêm đến nồng độ cuối cùng là 0,3 đến 1,2 mg / mL (ví dụ ~ 100 đến 1000 ml).

Canpaxel Canpaxel cần được pha đúng kỹ thuật

- Các giải pháp ổn định về mặt vật lý và hóa học trong tối đa 27 giờ ở nhiệt độ môi trường (khoảng 25 ° C) và điều kiện ánh sáng trong phòng. Các sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra trực quan về các hạt nhỏ và sự đổi màu trước khi dùng bất cứ khi nào giải pháp và container cho phép.

- Pha loãng dung dịch phải được thực hiện bởi các nhân viên được đào tạo trong cơ sở Y tế, được chỉ định và phải được vô trùng. Những người này cần đeo găng tay bảo vệ đầy đủ. Các biện pháp phòng ngừa để tránh tiếp xúc với da và niêm mạc phải được tuân thủ.

- Các dung dịch Paclitaxel nên được chuẩn bị và lưu trữ trong các vật chứa bằng thủy tinh, polypropylene hoặc polyolefin. Nên sử dụng các bộ quản lý không chứa PVC, chẳng hạn như các bộ được lót bằng polyetylen.

Bệnh nhân nên được điều trị trước để ngăn ngừa sốc phản vệ đe dọa tính mạng

Thuốc uống tiên dược: 30 - 40 mg (6 - 8 viên 5mg), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi dùng paclitaxel, dùng thuốc đối kháng H1 như Clemastine: tiêm tĩnh mạch 2 mg trước khi tiêm Paclitaxel 30 - 60 phút (có thể sử dụng khác thuốc kháng histamin) cũng như cimetidine (300 mg) hoặc ranitidine (50 mg): tiêm tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi truyền paclitaxel.

Những trường hợp không được dùng thuốc

Chống chỉ định dùng thuốc Canpaxel trong những trường hợp sau:

  • Dị ứng với Paclitaxel hay các thành phần khác của thuốc
  • Mẫn cảm với với những loại hóa chất, thực phẩm khác, nhất là với dầu Cremophor EL.
  • Bệnh nhân có lượng bạch cầu trung tính dưới 1500/mm3 (1.5 x 109/lít) hoặc mắc bệnh lý liên quan đến thần kinh vận động.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ bằng sữa mẹ

Mặc dù chưa có nghiên cứu khoa học nào khẳng định thuốc này không gây hại cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú cũng chưa có tài liệu nào nói về những tác dụng có hại đối với những đối tượng này. Tuy nhiên, bác sĩ đang làm việc ở Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội khuyến cáo mọi người nên thận trọng, chỉ sử dụng khi thực sự cần thiết và tuân theo chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng Canpaxel

Một số tác dụng phụ của thuốc Canpaxel mà bệnh nhân có thể gặp trong quá trình điều trị là:

  • Rụng tóc, suy tủy, chiếm 90%
  • Sung huyết, kém ăn, ngoại ban, phù ngoại biên
  • Giảm bạch cầu, suy tủy, giảm tiểu cầu
  • Thiếu máu với Hb < 80g/lít (62%). Trong số đó, có khoảng 6% bệnh nhân dễ bị tiến triển nhanh thành tình trạng thiếu máu trầm trọng.
  • Hạ huyết áp, giảm nhịp tim nhưng không biểu hiện rõ ràng
  • Cảm giác buồn nôn, nôn
  • Tiêu chảy, táo bón, đa chất nhờn, tắc ruột.
  • Tại nơi tiêm thuốc bị kích ứng, sưng đau toàn thân
  • Tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so với bình thường
  • Nồng độ phosphatase kiềm cũng lên hơn 5 lần so với thông thường
  • Hàm lượng bilirubin trong huyết thanh cũng tăng mạnh
  • Khoảng 50% bị đau khớp, trong đó 12% đau nặng kèm theo nhiễm khuẩn.

Hiếm gặp hoặc ít gặp

  • Phù mạch, tụt huyết áp
  • Phát ban, nổi mề đay, khó thở
  • Hẹp động mạch vành
  • Bạch cầu trung tính giảm mạnh kèm theo sốt kéo dài hàng tuần
  • Đôi người có thể mắc các dấu hiệu của bệnh thần kinh

>>> Để hạn chế tác dụng phụ có thể tham khảo những thực phẩm có tác dụng chống ung thư xung quanh chúng ta.

Những lưu ý khi dùng thuốc  Canpaxel

Báo cho bác sĩ biết nếu:

  • Chức năng gan, thận có vấn đề
  • Người quá mẫn với cremophor EL. Vì khi tiêu thụ các chế phẩm có chứa chất này sẽ làm tăng các phản ứng sốc phản vệ.
  • Người làm nghề lái xe hay vận hành máy móc hạng nặng cần thận trọng vì có thể gây buồn ngủ, tăng nguy cơ xảy ra sự cố tai nạn.

Tương tác thuốc

Một số loại thuốc không thể dùng chung với thuốc này vì có thể làm giảm khả năng hoạt động hoặc gia tăng những tác dụng phụ, tiêu biểu là một số loại thuốc sau đây:

  • Thuốc Cisplatin, vì sẽ giảm giảm khả năng đào thải qua thận dẫn đến tăng độc tính. Nếu thực sự cần thiết thì nên dùng cách xa nhau.
  • Ketoconazol vì sẽ ức chế quá trình chuyển hóa các chất.
  • Không sử dụng những dụng cụ được làm từ nhựa hay các chất dẻo vì nó sẽ phá hủy, giải phóng những hợp chất quan trọng của thuốc như (2-ethylhexyl) phthalate (DEHP) khi tiếp xúc với Paclitaxel.

Ngoài ra còn có những loại khác có thể tương tác với thuốc chưa được liệt kê trong danh sách trên. Trước khi đi khám, hãy viết ra danh sách tất cả những loại thuốc đang hoặc mới sử dụng trong thời gian gần đây để họ cân nhắc kỹ hơn, bao gồm thực phẩm chức năng, thuốc kê toa hay không được kê đơn.

Những thông tin về thuốc Canpaxel  vừa được chia sẻ ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Mọi người tuyệt đối không được áp dụng theo vì có thể nguy hại cho sức khỏe. Hãy luôn luôn hỏi ý kiến của các bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc gì để yên tâm khi sử dụng.