Phạm vi hành nghề của Y sĩ đa khoa là gì? Có giới hạn quyền không?

24/09/2025 Người đăng : Nguyễn Trung

Y sĩ đa khoa là một mắt xích quan trọng trong hệ thống Y tế. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ phạm vi hành nghề của y sĩ đa khoa là gì. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá chi tiết phạm vi và những quy định quan trọng liên quan đến Y sĩ đa khoa, hãy cùng theo dõi!

Phạm vi hành nghề của Y sĩ đa khoa

Y sĩ đa khoa là lực lượng quan trọng hỗ trợ các Bác sĩ, Điều dưỡng,… giúp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Họ được đào tạo bài bản về kiến thức Y học cơ bản và có khả năng thực hiện một số công việc liên quan đến chẩn đoán, xử lý và điều trị các bệnh lý đơn giản, thường gặp trong cộng đồng.

Phạm vi hành nghề của Y sĩ đa khoa

Phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của Y sĩ đa khoa được quy định cụ thể tại Phụ lục số X ban hành kèm theo Thông tư 32/2023/TT-BYT. Theo đó, Y sĩ đa khoa được phép thực hiện các kỹ thuật sơ cứu ban đầu, khám và điều trị các bệnh thông thường theo quy định của Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV.

Giới hạn pháp lý trong hành nghề của Y sĩ đa khoa

Mặc dù Y sĩ đa khoa được phép thực hiện nhiều kỹ thuật khám và chữa bệnh cơ bản, nhưng phạm vi hành nghề của Y sĩ cũng có những giới hạn rõ ràng theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo an toàn cho người bệnh và chất lượng dịch vụ y tế.

Việc tuân thủ những giới hạn dưới đây là điều bắt buộc để tránh các sai phạm về chuyên môn và pháp lý trong quá trình làm việc.

Các kỹ thuật, thủ thuật không được thực hiện

Y sĩ đa khoa không được phép thực hiện các thủ thuật, kỹ thuật chuyên sâu hay có nguy cơ cao gồm phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn nghiêm trọng, hoặc các thủ thuật yêu cầu trình độ chuyên môn cao hơn theo quy định của Bộ Y tế.

Những kỹ thuật trên chỉ dành cho các Bác sĩ chuyên khoa hoặc những người có chứng chỉ hành nghề tương ứng.

Không được kê đơn thuốc ngoài danh mục cho phép

Theo khoản 7, khoản 8 Điều 4 Thông tư 52/2017/TT-BYT có ghi nhận:

“Điều 4. Nguyên tắc kê đơn thuốc

– Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.

– Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.

– Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả. Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.

– Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:

  1. a) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
  2. b) Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.
  3. c) Dược thư quốc gia của Việt Nam;

– Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị được quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này hoặc đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các điều 7, 8 và 9 Thông tư này.

– Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê đơn hoặc phân công Bác sĩ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho người bệnh.

– Bác sĩ, Y sĩ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh, chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).

– Trường hợp cấp cứu người bệnh, Bác sĩ, Y sĩ quy định tại các khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư này kê đơn thuốc để xử trí cấp cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.

– Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15 Điều 6 Luật dược, cụ thể:

  1. a) Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
  2. b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam,
  3. c) Thực phẩm chức năng;
  4. d) Mỹ phẩm.”

Như vậy, giới hạn quan trọng Y sĩ đa khoa cần nắm đó là không được kê đơn các loại thuốc nằm ngoài danh mục cho phép hay thuộc nhóm thuốc có tác dụng mạnh, nguy hiểm, hoặc cần được kiểm soát nghiêm ngặt.

Việc kê đơn thuốc cần tuân thủ đúng quy định để tránh các rủi ro cho người bệnh và tránh vi phạm pháp luật.

Không được chẩn đoán, điều trị bệnh nặng/chuyên sâu

Y sĩ đa khoa không có thẩm quyền chẩn đoán và điều trị các bệnh mãn tính, bệnh lý nặng, phức tạp hoặc các bệnh cần can thiệp chuyên môn sâu như ung thư, các bệnh tim mạch nặng, các bệnh cần sử dụng kỹ thuật cao.

Những trường hợp này cần được chuyển đến Bác sĩ chuyên khoa hoặc cơ sở y tế tuyến trên để được chăm sóc phù hợp.

Điều kiện để Y sĩ đa khoa được hành nghề hợp pháp

Người Y sĩ Đa khoa cần có bằng cấp hợp pháp

Người Y sĩ Đa khoa muốn hành nghề cần có bằng cấp phù hợp

Để được hành nghề hợp pháp, người Y sĩ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể:

Có bằng Y sĩ đa khoa từ trường đào tạo hợp pháp

Y sĩ đa khoa phải học và tốt nghiệp từ các trường đào tạo chương trình Y sĩ đa khoa được Bộ công nhận. Từ đó bằng cấp sẽ là chính quy, đảm bảo được người học đã trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong phạm vi hành nghề.

Theo học đúng trường sẽ giúp người Y sĩ  có nền tảng vững phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng chuyên nghiệp.

Được cấp chứng chỉ hành nghề đúng quy định

Sau khi tốt nghiệp ra trường, Y sĩ đa khoa cần đăng ký và được cấp chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh bởi cơ quan chức năng có thẩm quyền. Chứng chỉ này là giấy phép hợp pháp để người Y sĩ hoạt động, đồng thời thể hiện trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng trong công tác khám chữa bệnh.

Hậu quả nếu vượt phạm vi hành nghề Y sĩ đa khoa

Phạm vi hành nghề Y sĩ đa khoa là giới hạn pháp lý rõ ràng, mỗi Y sĩ cần tuân thủ nghiêm ngặt. Việc vượt quá phạm vi cho phép không chỉ ảnh hưởng, gây tổn hại sức khỏe cho người bệnh mà còn khiến Y sĩ đối mặt với hậu quả pháp lý.

Trách nhiệm cá nhân Y sĩ khi thực hiện sai phạm

Khi Y sĩ đa khoa thực hiện các kỹ thuật ngoài phạm vi được cấp phép, chẳng hạn như chẩn đoán các bệnh lý chuyên khoa, hay kê đơn thuốc không được phép, hoặc thực hiện thủ thuật phức tạp,… họ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm cá nhân.

Trong trường hợp xảy ra tai biến Y khoa, Y sĩ có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự, thậm chí là hình sự nếu hậu quả nghiêm trọng.

Xử phạt hành chính, rút chứng chỉ hành nghề

Theo quy định của pháp luật, hành vi vượt phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong giấy phép hành nghề có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

Ngoài ra, cơ quan chức năng có thể có hình thức xử phạt bổ sung tạm thời đình chỉ hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề nếu vi phạm mang tính chất nghiêm trọng hoặc tái diễn nhiều lần.

Trên đây là những chia sẻ về phạm vi hành nghề của Y sĩ đa khoa mà ban tư vấn Trường Cao đẳng Y khoa Phạm Ngọc Thạch tổng hợp lại. Hy vọng bài viết đã giúp các bạn hiểu rõ Y sĩ đa khoa được phép làm gì, bị giới hạn và cần điều kiện gì để hành nghề hợp pháp. Từ đó sẽ có quyết định cho bản thân khi muốn mở rộng cơ hội việc làm sau này. Chúc các bạn thành công!