Cao Đẳng Y Dược TPHCM - Trường Cao đẳng Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Liều lượng và cách dùng Metformin


Metformin là thuốc điều trị đái tháo đường. Đây là loại thuốc được sử dụng nhiều hiện nay phổ biến trong điều trị bệnh tiểu đường.

Metformin là thuốc uống chống tăng đường huyết thuộc nhóm biguanid. Thuốc rất an toàn với cả những người không có bệnh tăng đường huyết vì nó không có tác dụng kích thích giải phóng insulin ở tế bào beta tuyến tụy và không gây hạ đường huyết. Tuy nhiên, vẫn có một số lưu ý khi sử dụng metformin.

Metformin không gây hạ đường huyết ở người không bị bệnh tiểu đường, có tác dụng để kích thích giải phóng insulin ở tế bào beta tuyến tụy. Vì vậy bạn cần thận trọng khi sử dụng thuốc trong một số trường hợp.

Loại thuốc: Thuốc chống đái tháo đường (uống).

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén chứa 500 mg hoặc 850 mg metformin hydroclorid.

Tác dụng của thuốc metformin

  • Metformin có tác dụng hạ đường huyết chủ yếu do làm giảm sản xuất glucose ở gan, giảm đề kháng Insulin. Thuốc không kích thích tăng tiết Insulin nên không gây hạ đường huyết và không gây tăng cân.
  • Metformin giúp làm giảm lượng đường huyết và không gây tai biến nếu không uống thuốc lúc đói hay uống thuốc có cùng tác dụng. Do đó, thuốc luôn là lựa chọn đầu tiên trong điều trị Đái tháo đường type 2.
  • Đối với bệnh nhân tiểu đường tuýp 2, thuốc làm giảm nồng độ glucose trong máu khi đói
  • Thuốc có thể được điều trị đơn độc hay kết hợp các biện pháp như tiết chế ăn uống hay Insulin. 
  • Metformin có tác dụng hấp thu chậm, không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nơi thải trừ chủ yếu của metformin là ở ống thận.
  • Ở người có bệnh tiểu đường metformin có tác dụng làm giảm đường huyết nhưng không gây tai biến. Metformin làm tăng sử dụng glucose ở tế bào và giảm hấp thu glucose ở ruột, cùng với ức chế tổng hợp glucose ở gan.
  • Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid . Metformin không kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy.

Chỉ định

Ðiều trị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin (typ II) khi không thể điều trị tăng glucose huyết bằng chế độ ăn đơn thuần.

Có thể dùng metformin đồng thời với một sulfonylurê khi chế độ ăn không có hiệu quả kiểm soát glucose huyết một cách đầy đủ.

metformin-dieu-tri-benh-dai-thao-duong

Metformin điều trị bệnh đái tháo đường

Chống chỉ định

Thuốc được chống chỉ định sử dụng với những đối tượng sau:

  • Quá mẫn với metformin hoặc các thành phần khác.
  • Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính được điều trị đái tháo đường bằng insulin
  • Bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng với giảm oxygen huyết.
  • Giảm chức năng thận do bệnh thận, hoặc rối loạn chức năng thận. Những tình trạng bệnh lý như trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính và nhiễm khuẩn huyết gây nên.
  • Người nghiện rượu và bệnh suy dinh dưỡng
  • Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính kể cả nhiễm acid - ceton do đái tháo đường
  • Sử dụng đồng thời với các loại nước uống chứa ethanol, kể cả rượu thuốc Phụ nữ mang thai, cho con bú
  • Những trường hợp mất bù chuyển hóa cấp tính, những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc hoại thư.
  • Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính.
  • Bệnh phổi thiếu oxygen mạn tính.
  • Trường hợp người bệnh bị tăng đường huyết thể ceton acid hoặc tăng đường huyết tiền hôn mê.
  • Người mang thai (phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin).
  • Phải ngừng tạm thời thuốc metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng của thận.

Liều lượng và cách dùng Metformin

Người lớn:

Viên nén 500 mg: Bắt đầu uống 500 mg/lần, ngày 2 lần (uống vào các bữa ăn sáng và tối.

Viên nén 850 mg: Bắt đầu uống 850 mg/ngày, uống 1 lần (uống vào bữa ăn sáng). Liều duy trì thường dùng là 850 mg/lần, ngày 2 lần (uống vào các bữa ăn sáng và tối).

Người cao tuổi:

Những người bệnh cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa metformin.

Tác dụng phụ của thuốc

Người bệnh khi sử dụng metformin có thể gặp một số phản ứng phụ không mong muốn.

Thường gặp

  • Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng;
  • Nổi ban, mề đay, nhạy cảm với ánh sáng;
  • Giảm nồng độ vitamin B12.
  • Trong trường hợp nhẹ, người bệnh có thể chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón
  • Nếu nặng hơn có thể gây rối loạn sản sinh máu, thiếu máu bất sản
  • Mất bạch cầu hạt; nhiễm axit lactic.
  • Thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu
  • Rối loạn tiêu hóa (thường gặp ở khoảng 5% - 20% bệnh nhân) như đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn hoặc nôn. Chán ăn, đôi khi có cảm giác có vị kim loại trong miệng. Các phản ứng này sẽ hồi phục và giảm dần nếu tăng liều hợp lý, từ từ và uống thuốc vào cuối bữa ăn.
  • Giảm hấp thu vitamin B12: đối với nhiều trường hợp, bệnh nhân cần được bổ sung vitamin này.

Ít gặp

  • Rối loạn sản sinh máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt
  • Nhiễm axit lactic.
  • Phản ứng trên da (hiếm gặp): nổi mề đay, ngứa và có ban đỏ.

TTheo dược sĩ Cao đẳng y khoa Phạm Ngọc Thạch, dù gặp bất cứ triệu chứng, dấu hiệu nào bạn cũng cần tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ.

Thận trọng khi sử dụng

  • Metformin được bài tiết chủ yếu qua thận. Vì thế nên dễ nguy cơ tích lũy và nhiễm axit lactic càng tăng cao theo mức độ suy giảm chức năng thận.
  • Người bệnh cần được khuyến cáo trong điều chỉnh chế độ ăn uống, vì dinh dưỡng là yếu tố rất quan trọng trong quá trình điều trị bệnh đái tháo đường.
  • Nên uống Metformin trong bữa ăn để hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa.
  • Phải ngừng điều trị với metformin 2 − 3 ngày trước khi chụp X-quang có sử dụng các chất cản quang chứa i-ốt và trong 2 ngày sau khi chiếu chụp. Chúng ta chỉ dùng trở lại metformin sau khi đánh giá chức năng thận cho kết quả bình thường.
  • Sử dụng đồng thời các thuốc có tác động đến chức năng thận (tác động đến bài tiết ở ống thận) có thể ảnh hưởng đến sự phân bố metformin.
  • Không dùng thuốc ở người bệnh suy giảm chức năng gan.
  • Người bệnh dùng metformin cần theo dõi đều đặn các xét nghiệm lâm sàng, để xác định liều metformin tối thiểu có hiệu lực. Người bệnh cần được thông tin về nguy cơ nhiễm axit lactic.
  • Metformin không phù hợp trong điều trị cho người cao tuổi vì nhóm tuổi này thường dễ mắc phải hội chứng suy giảm chức năng thận. Người bệnh cao tuổi phải kiểm tra creatinin huyết thanh kỹ càng trước khi bắt đầu điều trị.
  • Phải ngừng dùng metformin khi tiến hành phẫu thuật
  • Nguyên tắc dùng thuốc: Dùng thuốc đúng và đủ liều, đúng thời gian.
  • Ngưng sử dụng Metformin khi chụp CT scan vì có thể ảnh hưởng xấu tới chức năng thận; trước khi tiến hành phẫu thuật.
  • Hạn chế uống rượu: Rượu rất có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan acid lactic, vì vậy không nên uống rượu khi sử dụng thuốc này
  •  Lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ buồn ngủ, mệt mỏi, đầu óc không tỉnh táo để tập trung lái xe.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú: Nên sử dụng insulin thay vì metformin để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé. Nên uống Metformin trong bữa ăn để hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc trên đường tiêu hóa.
  • Thời kỳ cho con bú: Không thấy có kết luận gì về việc sử dụng metformin đối với phụ nữ cho con bú hoặc xác định lượng thuốc bài tiết trong sữa mẹ. Metformin có thể bài tiết trong sữa mẹ. Cần cân nhắc nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc
  • Quên liều: Nếu bạn bỏ quên 1 liều thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều tiếp theo như bình thường. Không đượcc tự ý tăng gấp đôi đôi liều vì sẽ dẫn tới quá liều.