15/12/2020 Người đăng : Nhâm PT
Lincomycin là kháng sinh thuộc lincosamid được chỉ định để điều trị các trường hợp bị nhiễm khuẩn nặng như clindamycin. Việc nắm rõ các thông tin về loại thuốc này là điều cần thiết.
Lincomycin có tác dụng chống vi khuẩn như ở tai – mũi – họng, miệng, da, phế quản – phổi, nhiễm khuẩn huyết, cơ quan sinh dục, ổ bụng. Thuốc Lincomycin chủ yếu kìm khuẩn ưa khí Gram dương và có phổ kháng khuẩn rộng đối với vi khuẩn kỵ khí.
Thuốc Lincomycin được sử dụng ở cả dạng uống và dạng tiêm
Tên quốc tế: Lincomycin hydrochloride.
Loại thuốc: Kháng sinh lincosamid/kháng sinh chống tụ cầu.
Lincomycin uống và tiêm là lincomycin hydroclorid, nhưng liều lượng được tính theo lincomycin khan.
Lincomycin chống chỉ định với các trường hợp hen suyễn
Thường gặp
Thường gặp nhất là buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đôi khi do phát triển quá nhiều Clostridium difficile gây nên.
Mày đay, phát ban; phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp
Viêm tĩnh mạch huyết khối sau tiêm tĩnh mạch
Phản ứng phản vệ;
Giảm bạch cầu trung tính (có thể phục hồi);
Viêm đại tràng giả mạc,
Viêm thực quản khi điều trị bằng đường uống; tăng enzym gan (phục hồi).
Ít gặp
Mày đay, phát ban.
Phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp
Viêm tĩnh mạch huyết khối sau tiêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp
Giảm bạch cầu trung tính (có thể phục hồi được).
Phản ứng phản vệ.
Tăng enzym gan (phục hồi được), như tăng transaminase.
Viêm đại tràng màng giả, viêm thực quản khi điều trị bằng đường uống.
Thuốc Lincomycin thuốc dạng dung dịch tiêm có thể gây ra các tác dụng phụ
Cách dùng:
Thuốc Lincomycin có thể uống, tiêm bắp, hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Cách dùng uống: Uống xa bữa ăn, ít nhất 1 giờ trước khi ăn
Cách dùng tiêm: Có thể tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Pha với dung dịch glucose 5% hoặc dung dịch natri clorid 0,9% trên cơ sở 1 g lincomycin pha vào ít nhất 100 ml dung dịch thích hợp và truyền nhỏ giọt ít nhất trong 1 giờ (100 ml/1giờ).
Không được tiêm Lincomycin trực tiếp vào tĩnh mạch.
Với người suy thận nặng, liều dùng thích hợp bằng 25 - 30% liều bình thường.
Liều dùng:
Người lớn: Uống 500 mg, 3 lần/24 giờ (500 mg uống cách nhau 8 giờ); nếu rất nặng: mỗi lần 1 g 3 lần/ 24 giờ.
Trẻ em trên: 30 mg/kg thể trọng/24 giờ chia làm 3 - 4 lần; nếu bị rất nặng: 60 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia 3 - 4 lần.
Tiêm bắp: Người lớn: 600 mg (2 ml) 1 lần trong 24 giờ; nếu bị rất nặng: 600 mg (2 ml) cách nhau 12 giờ.
Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 10 mg/kg thể trọng, 1 lần trong 24 giờ; nếu bị rất nặng: 10 mg/kg thể trọng, cách nhau 12 giờ.
Liều dùng tiêm truyền tĩnh mạch:
Người lớn: 600 mg - 1 g, cách nhau 8 - 12 giờ/1 lần; nếu bị rất nặng: liều tối đa có thể 8 g/24 giờ.
Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 10 - 20 mg/kg/24 giờ, tùy theo mức độ nặng của bệnh và phân chia liều giống như ở người lớn.
Theophylin: Lincomycin không tương tác với theophylin.
Aminoglycosid: độ an toàn chưa được đánh giá khi phối hợp hai thuốc đó. Lincomycin không ảnh hưởng đến dược động học của gentamicin
Thuốc chẹn thần kinh - cơ: Phải thận trọng khi phối hợp với lincomycin
Thuốc tránh thai uống: Tác dụng của thuốc tránh thai loại uống có thể bị ức chế hoặc giảm do rối loạn vi khuẩn ở ruột làm chẹn chu kỳ ruột - gan.
Kaolin: cho uống lincomycin 2 giờ sau khi dùng kaolin. Các thuốc chống ỉa chảy có chứa kaolin làm ruột giảm hấp thu lincomycin.
Thức ăn và natri cyclamate khi dùng đồng thời sẽ làm giảm mạnh sự hấp thu lincomycin
Dung dịch lincomycin có pH acid và có thể tương tác với dung dịch kiềm hoặc với các thuốc không bền vững ở pH thấp. Tương tác với carbenicilin, colistin sulphamethat natri, ampicilin, benzyl penicilin, novobiocin và phenytoin natri kanamycin, methicilin, trong một số điều kiện.
Lincomycin loại tiêm được đóng trong các lọ, tốt nhất là bằng thủy tinh loại 1.
Các viên nén và viên nang được bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ có kiểm soát 15o - 30oC và tránh ánh sáng trực tiếp
Theo Cao đẳng y dược TPHCM tổng hợp