02/03/2021 Người đăng : Nhâm PT
Ampicillin là thuốc kháng sinh đường uống thuộc nhóm penicillin được sử dụng để điều trị một số loại bệnh nhiễm khuẩn do một số loại vi khuẩn gây ra như nhiễm khuẩn đường tiểu, viêm họng. Dưới đây là thông tin thuốc và các hướng dẫn sử dụng thuốc Ampicillin.
Ampicillin không có tác dụng với các trường hợp cúm, cảm lạnh bệnh khác do virus gây ra.
Thành phần
Ampicillin trihydrate tương đương Ampicillin
Tá dược vừa đủ 1 viên
Dược lực học
Ampicillin là một kháng sinh thuộc họ b– lactam, có hoạt phổ kháng khuẩn rộng trên nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương như Streptococcus, Staphylococcus, Pneumococcus, Fusobacterium, Salmonella, Meningococcus, Leptospira, Shigella, Brucella,…
Ampicillin là thuốc kháng sinh đường uống
Dược động học
– Sau khi uống thuốc, Ampicillin được hấp thu qua đường tiêu hóa khoảng 40%, phần còn lại được đào thải qua phân. Sự hấp thu qua ruột giảm khi có thức ăn.
– Ampicillin hầu như không được chuyển hóa trong cơ thể và đào thải chủ yếu qua nước tiểu (75%) dưới dạng hoạt động.
Hoạt chất này được sản xuất thành thuốc kháng sinh với nhiều dạng bào chế với đường dùng và hàm lượng đa dạng:
Theo dược sĩ Cao đẳng y khoa Phạm Ngọc Thạch, Ampicillin là thuốc kháng sinh nên hãy thông báo cho bác sỹ biết bạn có bị dị ứng với bất kỳ loại thuốc, thực phẩm nào hay không. Người bệnh không được tự ý dùng thuốc mà cần phải có đơn kê của bác sỹ.
Nếu như bạn đã từng dị ứng với kháng sinh penicillin bác sĩ sẽ cân nhắc dựa vào tiền sử dị ứng của bạn để lựa chọn kháng sinh phù hợp. Ampicillin có thể tương tác với một số thuốc như thuốc tránh thai, allopurinol, một số loại kháng sinh khác (chloramphenicol, sulfamethoxazole, tetracycline, erythromycin). Tương tác thuốc có thể làm giảm hiệu quả hoặc làm tăng tác dụng không mong muốn của thuốc được dùng.
Khi dùng thuốc, cần dùng đúng liều, cần phải dùng nhiều lần trong ngày để đảm bảo hiệu quả của thuốc. Nên uống ampicillin khoảng 30 phút đến 1 giờ trước khi ăn hoặc đợi sau khi ăn khoảng 2 giờ. Nếu dùng cùng thức ăn thì lượng thuốc ampicillin được hấp thu vào cơ thể sẽ ít hơn. Nếu chẳng may quên mất 1 liều, hãy uống ngay khi nhớ ra, không uống 2 liều để bù cho liều đã quên.Uống đủ thời gian là để giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn tái phát trở lại.
Ampicillin được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn.
Các chỉ định thông thường của ampicillin là:
Các loại nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm với Ampicillin như nhiễm khuẩn đường hô hấp, sinh dục.
Điều trị các bệnh ngoài da, viêm xương tủy, những người bị viêm màng não do Haemophilus, viêm màng trong tim.
Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị bệnh lí chỉ khi có chỉ định của bác sĩ. Thuốc kháng sinh chỉ điều trị chứng nhiễm khuẩn, không có hiệu quả trong điều trị nhiễm virus.
Việc sử dụng kháng sinh có thể dẫn đến tình trạng đề kháng kháng sinh, giảm hiệu quả của thuốc.
Bạn chỉ sử dụng thuốc Ampicillin khi có chỉ định của bác sĩ
Thuốc chống chỉ định đối với những người bị mẫn cảm với các Penicillin và Cephalosporin.
Ampicillin không phù hợp với: những người đã từng bị dị ứng kháng sinh nhóm penicillin hoặc cephalosporin hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc như gelatin, Magnesium stearate, black and red iron oxides erythrosine
Trường hợp khác nên thông báo với bác sĩ trước khi sử dụng Ampicillin, như:có vấn đề về thận và tiền sử dị ứng, có bệnh bạch cầu lympho cấp tính hoặc mãn tính, bệnh sốt tuyến hoặc cytomegalovirus
Phụ nữ đang cho con bú vì Ampicillin có thể truyền vào sữa mẹ với số lượng nhỏ.
Ampicillin giống như bất kỳ thuốc nào khác, đôi khi bạn có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn.
Liều dùng thuốc ampicillin cho người lớn
Tùy theo tình trạng nhiễm khuẩn, liều dùng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp
Đường uống: thường dùng 250mg–1g/ lần, cứ 6 giờ một lần.
Đường tiêm hoặc tiêm tĩnh mạch chậm: 2–4g mỗi ngày, chia thành 2–4 liều. Trong nhiễm khuẩn nặng tổng liều có thể lên đến 12g/ ngày.
Để điều trị lậu không biến chứng do những chủng nhạy cảm với ampicillin, thường dùng liều 2–3,5g, kết hợp với 1g probenecid, uống 1 liều duy nhất.
+ Uống 250mg và cách 6h/lần;
+ Tiêm bắp/tính mạch: 250 - 500mg;
+ Sử dụng thuốc uống 250mg;
+ Điều trị bằng cách tiêm bắp/tĩnh mạch với liều lượng 25- - 500mg;
Liều dùng thuốc ampicillin cho người lớn điều trị nhiễm khuẩn nhóm B đối với phụ nữ mang thai: tiêm tĩnh mạch 2g đối với liều ban đầu.
+ Mắc bệnh ở mức độ trung bình đến nặng: các bác sĩ sẽ tiến hành tiêm tĩnh mạch với liều 0.5 - 1g;
+ Mức độ nhẹ: các bác sĩ sẽ chỉ định uống ampicillin 500-700mg
Liều dùng thuốc ampicillin cho người lớn điều trị bị suy thận:
Liều dùng ampicillin cho trẻ em
Tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc bao gồm:
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc. Không được tự ý dùng thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Một số thuốc có thể gây ra tương tác khi dùng chung với ampicillin là:
– Nên đi kiểm tra định kỳ chức năng gan thận khi điều trị lâu dài.
– Phụ nữ có thai – cho con bú Ampicillin khuếch tán qua nhau thai, Ampicillin bài tiết một ít qua sữa mẹ nhưng không gây những phản ứng có hại cho trẻ bú mẹ
– Đề kháng chéo với Cephalosporin.
– Bệnh nhân suy thận cần giảm liều.